Quy hoạch, kế hoạch kế hoạch sử dụng đất được quy định cụ thể tại Chương 5 của Luật Đất đai năm 2024, gồm 18 điều (từ Điều 60 đến Điều 77). So với Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 đã có những quy định đổi mới về việc lập quy hoạch, kế hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Đổi mới về nguyên tắc, nội dung phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2024 hoàn thiện theo hướng đổi mới quy trình, nội dung, phương pháp lập QH, KHSDĐ. QH, KHSDĐ được lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển KT-XH nhanh, bền vững; đảm bảo QP-AN; BVMT, thích ứng BĐKH. Việc lập QHSDĐ các cấp phải tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch. Nội dung QHSDĐ phải gắn kết giữa chỉ tiêu SDĐ gắn với không gian, phân vùng SDĐ, hệ sinh thái tự nhiên (Điều 60). Đồng thời, Luật Đất đai năm 2024 bổ sung quy định mới về việc xây dựng và cập nhật dữ liệu QH, KHSDĐ các cấp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Quy định chuyển tiếp của Luật Đất đai năm 2024 cho phép tiếp tục thực hiện lập, phê duyệt QHSDĐ theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030.
Thay đổi hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai 2013 quy định: Điều 36. Hệ thống QH, KHSDĐ:
Quy hoạch SDĐ bao gồm: QHSDĐ quốc gia; QHSDĐ cấp huyện; QHSDĐ quốc phòng; QHSDĐ an ninh. Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.
Kế hoạch SDĐ bao gồm: KHSDĐ quốc gia; KHSDĐ cấp tỉnh; KHSDĐ cấp huyện; KHSDĐ quốc phòng; KHSDĐ an ninh.
Luật Đất đai năm 2024 quy định: Điều 61. Hệ thống QH, KHSDĐ:
Hệ thống QH, KHSDĐ bao gồm: QH, KHSDĐ quốc gia; QH, KHSDĐ cấp tỉnh; QHSDĐ cấp huyện, KHSDĐ hằng năm cấp huyện; QHSDĐ quốc phòng; QHSDĐ an ninh.
Quy hoạch SDĐ quốc gia, QHSDĐ quốc phòng và QHSDĐ an ninh thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
Quy hoạch SDĐ cấp tỉnh và QHSDĐ cấp huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Luật Đất đai năm 2024 đã bỏ nội dung lập KHSDĐ quốc phòng và KHSDĐ an ninh ra khỏi hệ thống QH, KHSDĐ, đồng thời quy định lại việc lập QH, KHSDĐ đối với cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng cấp huyện.
Quy hoạch SDĐ quốc phòng và QHSDĐ an ninh sẽ phân kỳ, lồng ghép nội dung KHSDĐ quốc phòng, KHSDĐ an ninh (điểm b khoản 2 Điều 243).
Quy hoạch SDĐ cấp tỉnh được xác định là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Đối với các tỉnh không phải là thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập KHSDĐ cấp tỉnh nhưng phải phân kỳ QHSDĐ cho từng kỳ kế hoạch 5 năm. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy hoạch chung được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì không phải lập QHSDĐ cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập KHSDĐ cấp tỉnh (khoản 4 và 5 Điều 65).
Đối với các quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì không phải lập QHSDĐ cấp huyện mà căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu và chỉ tiêu SDĐ đã được phân bổ từ QHSDĐ cấp tỉnh và các chỉ tiêu SDĐ của địa phương để lập KHSDĐ hằng năm cấp huyện. Đối với những khu vực không thuộc quy định nêu trên mà đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn được phê duyệt thì việc lập QHSDĐ cấp huyện phải cập nhật định hướng không gian SDĐ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo thời kỳ QHSDĐ (khoản 4 và 5 Điều 66).
Tiếp tục quy định về lập KHSDĐ hằng năm cấp huyện, tuy nhiên các nội dung KHSDĐ hằng năm cấp huyện đơn giản hơn
Luật Đất đai năm 2024 tiếp tục quy định về lập KHSDĐ hằng năm cấp huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho QLNN về đất đai. Tuy nhiên, các nội dung KHSDĐ hằng năm cấp huyện đơn giản hơn, không yêu cầu phải đưa vào KHSDĐ hằng năm cấp huyện đối với trường hợp chuyển mục đích SDĐ nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân (điểm d khoản 3 Điều 67).
Đồng thời, bổ sung quy định về một số trường hợp dự án chưa có trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện nhưng được thực hiện mà không phải bổ sung vào KHSDĐ hằng năm cấp huyện (khoản 4 Điều 67), cụ thể:
Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Dự án đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, HĐND cấp tỉnh.
Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
Dự án có SDĐ phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này.
Tăng cường công khai, minh bạch và sự tham gia của người dân trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2024 bổ sung quy định về nguyên tắc lập QH, KHSDĐ các cấp phải đảm bảo sự tham gia của tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch (khoản 8 Điều 60). Đồng thời, quy định cụ thể về việc lấy ý kiến của các sở, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan khi lập QH, KHSDĐ các cấp (Điều 70).
Đối với QHSDĐ cấp tỉnh: Công khai thông tin về nội dung của QHSDĐ trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập QHSDĐ cấp tỉnh. Thời gian lấy ý kiến là 45 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.
Đối với QH, KHSDĐ cấp huyện: Công khai thông tin về nội dung của QH, KHSDĐ trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập QHSDĐ cấp huyện, UBND cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, điểm dân cư, niêm yết, trưng bày tại nhà văn hóa các thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, tổ chức hội nghị, hội thảo và phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các xã, phường, thị trấn. Thời gian lấy ý kiến về QHSDĐ cấp huyện là 30 ngày, KHSDĐ hằng năm cấp huyện là 20 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.
Các ý kiến về QH, KHSDĐ phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác và phải được tiếp thu, giải trình khách quan, minh bạch, nghiêm túc và thấu đáo.
Thay đổi thẩm quyền thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2024 có nhiều quy định thay đổi trong thẩm quyền thẩm định QH, KHSDĐ (Điều 71), cụ thể:
Quy định lại trách nhiệm của Bộ Trưởng Bộ TN&MT trong việc thành lập Hội đồng thẩm định QHSDĐ cấp tỉnh và giao đơn vị thuộc Bộ TN&MT giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định QHSDĐ cấp tỉnh.
Quy định bổ sung trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong việc thành lập Hội đồng thẩm định KHSDĐ cấp tỉnh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập QHSDĐ cấp tỉnh.
Bỏ quy định trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong việc thành lập Hội đồng thẩm định đối với KHSDĐ hằng năm cấp huyện. Theo quy định tại khoản 8 Điều 21 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP, sau khi UBND cấp huyện hoàn thành việc lập KHSDĐ hằng năm sẽ gửi hồ sơ sản phẩm đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để tổ chức lấy ý kiến của các sở, ngành liên quan để làm cơ sở chỉnh sửa, hoàn thiện KHSDĐ hằng năm cấp huyện và trình UBND cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
Bổ sung, hoàn thiện các quy định về việc thực hiện các quyền của người trong các khu vực quy hoạch
So với Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi), quy định về tổ chức thực hiện QH, KHSDĐ tại Điều 76 Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung và hoàn thiện các quy định về việc thực hiện các quyền của người SDĐ trong các khu vực quy hoạch, cụ thể: Trong trường hợp QHSDĐ đã được công bố công khai mà chưa có KHSDĐ hằng năm cấp huyện thì người SDĐ được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người SDĐ theo quy định của Luật này.
Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích SDĐ trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích SDĐ quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người SDĐ được tiếp tục thực hiện các quyền của người SDĐ nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người SDĐ được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
Diện tích đất được xác định trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích SDĐ mà sau 2 năm liên tục được xác định trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích SDĐ (trước đây theo quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi) là sau 3 năm) thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt KHSDĐ hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích SDĐ đối với phần diện tích đất được xác định trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt KHSDĐ hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người SDĐ không bị hạn chế về các QSDĐ đã được pháp luật quy định.
Ngoài ra, Luật Đất đai năm 2024 quy định hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ đối với đất đã được ghi trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ TN&MT, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
Theo ThS. DƯƠNG TUẤN CÔNG
Ủy ban nhân dân xã Trung Nghĩa, TP. Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 19 (Kỳ 1 tháng 10) năm 2024
Link bài viết: https://tainguyenvamoitruong.vn/mot-so-diem-moi-ve-quy-hoach-ke-hoach-su-dung-dat-theo-luat-dat-dai-nam-2024-cid127362.html